LINH VẬT: TRONG VĂN HÓA DÂN GIAN PHẦN 1

NHỮNG LINH VẬT TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM
PHẦN 1

Bài viết giới thiệu một góc nhỏ trong thế giới rộng lớn của “Linh Vật” thuộc văn hóa tín ngưỡng của dân tộc Việt. Rất khó để dùng ngôn từ ngắn gọn mà thể hiện hết nghĩa của hai từ “Linh Vât”. Hiểu đại khái “Linh Vật” là vật chất chứa đựng linh khí, mang lại những nguồn năng lượng tốt lành. Có thể là hình tượng của thần linh, con người, động vật... đem lại những giá trị cho cá nhân, gia đình, cộng đồng, địa điểm hay khu vực. Hoặc là biểu tượng, là vật để tôn thờ, phản ánh đời sống tín ngưỡng, tâm linh của con người.

Trải qua sự thăng trầm của lịch sử. Văn hóa của người Việt ảnh hưởng rất nhiều bởi các nền văn hóa lớn trong khu vực như: văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ… và các nền văn hóa của các dân tộc anh em như: champa, khmer… Vì thế “Linh vật trong văn hóa Việt Nam” có nét giao thoa giữa các nền văn hóa, bên cạnh lối sống hài hòa với thiên nhiên, cuộc sống đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, hình thành nên sự đa dạng phong phú trong tín ngưỡng dân gian, có cái chung, nhưng vẫn có những nét đặc trưng riêng... thuần Việt.

CON NGHÊ

Nghê được xem là linh vật thuần Việt, thể hiện rất rõ trong cái chung vẫn có bản sắc riêng của dân tộc. Nghê vừa mang biểu tượng bình dân trong đời sống sinh hoạt thường ngày, vừa mang biểu tượng của sự sang trọng. Thông qua các tác phẩm điêu khắc vừa bình dị xuất hiện ở các làng quê cho đến những tác phẩm tinh tế trong các công trình đền, đình và cung điện…

Nguồn gốc của Nghê


Đến nay vẫn chưa có tài liệu nói rõ nguồn gốc của Nghê. Các nhà nghiên cứu chỉ biết từ thời nhà Lý dựng nước Đại Việt (1054 - 1225) thì hình tượng con Nghê đã xuất hiện trong các công trình kiến trúc của người Việt. Phổ biến rộng rãi trong thời nhà Trần (1226 - 1400) phản ánh đời sống văn hóa của người Việt trong thời kỳ đó.

Có giả thuyết cho rằng “Nghê” xuất hiện trong hai tài liệu “Kim Xác Loại Thư” của Trần Nhân Tích và “Tham Khảo Tạp Ký” của Phạm Đình Hổ. Nghê là một trong chín đứa con của Rồng. Trong văn hóa Châu Á, con người tôn thờ “Rồng” một sinh vật huyền thoại, tượng trưng cho quyền lực và gắn liền với đời sống nông nghiệp của nhiều nền văn hóa trong đó có Việt Nam. Theo truyền thuyết “Rồng sinh cửu tử”. Rồng thần sinh được chín đứa con, điều lạ là không có đứa con nào giống Rồng cả. Chín đứa con đều là thần thú mang năng lực và có tính cách khác biệt. Trong các nguồn tài liệu nói về chín đứa con của Rồng cũng khác nhau từ tên gọi cho đến tính cách. Toan Nghê trong “Kim Xác Loại Thư” miêu tả là linh thú có sức mạnh siêu phàm nhưng thích nghỉ ngơi, điềm tĩnh, chăm chú quan sát và hành động hiệu quả (giống cách săn mồi của loài sư tử). Kim Nghê trong “Tham Khảo Tạp Ký” miêu tả là linh thú thích nuốt lửa, nhả khói, uy dũng, nhanh, mạnh và là vật cưỡi của chủ nhân. (giống với biểu tượng của kỳ lân). 

Cũng có rất nhiều nguồn tài liệu cho rằng “Nghê” là loài chó linh có nhiệm vụ canh gác. Bình thường thì hiền hòa, ngô nghê. Nhưng cực kỳ tinh khôn và hung dữ khi gặp người lạ. Nên chúng ta thường thấy hình tượng của Nghê ở cổng Làng, Đình, Đền… gần gũi như loài chó, thú cưng trong gia đình.

Hình tượng

Là Linh Thú thuần Việt, ít được phổ biến trong khu vực. Nên có thể Nghê chưa được sự chú ý và có công trình nghiên cứu bài bản của các nhà khoa học so với những Linh Thú khác trong các nền văn hóa lớn như Rồng, Phụng… Thêm yếu tố khác biệt trong văn hóa của vùng miền, nên Nghê được khắc họa đa dạng tùy theo sự sáng tạo và nhân quan sinh của các nghệ nhân. Nhưng “Nghê Việt Nam” vẫn mang đặc trưng của sự tổng hợp. Đầu: sư tử, miệng có rang nanh của Rồng. Thân hình của loài chó, trơn hoặc có có xoáy xoắn ốc hình mây trên thân, chân có vuốt sắc nhọn. Đuôi rồng úp ngược lên thân. Thường được điêu khắc với tư thế ngồi, hình tượng vừa hiền hòa và uy mãnh, vừa bình dị và sang trọng.

Vai trò và ý nghĩa

Con nghê, một linh vật thuần Việt, đã xuất hiện từ lâu trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt Nam, mang theo những giá trị tinh thần sâu sắc. Khác với sư tử, kỳ lân hay rồng vốn ảnh hưởng từ văn hóa Trung Hoa, con nghê được sáng tạo dựa trên hình ảnh gần gũi của loài chó – biểu trưng cho sự trung thành và bảo vệ gia đình. 

Nghê thường được đặt trước cửa trong các công trình đình, chùa, miếu mạo hoặc nhà ở để xua đuổi tà khí, bảo vệ không gian sống. Hình dáng của nghê, dù mang nét huyền thoại, vẫn phản ánh tinh thần thuần phác và gần gũi. Nghê không chỉ là "vệ thần" mà còn đại diện cho trí tuệ và sự tinh tường, với đôi mắt sáng quắc dõi theo mọi sự, giúp phân biệt thiện ác. 

Văn hóa Việt xem con nghê như một biểu tượng của sự cân bằng giữa quyền uy và lòng nhân ái. Nếu rồng hay kỳ lân tượng trưng cho sức mạnh thần thánh, thì nghê lại mang tính khiêm nhường và nhân bản, gắn liền với cuộc sống thường nhật. Nghê không phô trương, nhưng vẫn đầy uy lực trong vai trò giữ gìn trật tự và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống. Trong dòng chảy lịch sử, nghê còn là biểu tượng của sự độc lập văn hóa, khẳng định bản sắc dân tộc Việt Nam trước sự giao thoa với các nền văn hóa khác. 

Chính sự tồn tại lâu đời và ý nghĩa phong phú của nghê đã tạo nên một dấu ấn đặc biệt, khiến nó trở thành linh vật đại diện cho tâm hồn Việt Nam – một tâm hồn mạnh mẽ nhưng cũng đầy tình cảm và tinh tế.

Nghê trong đời sống hiện nay

Mang linh khí của loài chó, gần gũi với đời sống thường nhật nên Nghê được dùng làm biểu tượng như một “Vệ Thần” bảo vệ và tạo sự uy nghiêm cho các công trình kiến trúc. Nghê còn xuất hiện trên bàn thờ, kệ tủ, lối vào trong các gia đình. Bảo vệ gia chủ bình an, xua đuổi tà khí, và mang lại may mắn. 

Được xem là vật trấn giữ phong thủy mạnh mẽ bảo vệ linh khí hóa giải xung đột của các nguồn năng lượng. Không giống những linh thú khác, Nghê trung thành, hiền hòa, không kén chọn vị trí, không gian (đúng với quan niệm chó không chê chủ nghèo) lại mang yếu tố thổ (trung lập) nên không mang sự khắc kỵ trong phong thủy, tiếp nhận và hóa giải mọi thứ đúng như yếu tố của đất. Nên Nghê có tính ứng dụng cao trong đời sống, phù hợp cả với gia đình, nơi làm việc, nơi tôn nghiêm, và không gian công cộng. 

Linh thú Nghê đặc biệt tốt với người thuộc Dần, Ngọ (trong tam hợp) và Những người gặp hạn, xung tuổi, hoặc sống trong môi trường có nhiều năng lượng tiêu cực cũng có thể đặt tượng nghê để trấn giữ và hóa giải. Nghê không chỉ là một linh vật phong thủy mạnh mẽ mà còn là biểu tượng mang giá trị bảo vệ, kết nối và gìn giữ lâu dài  văn hóa dân gian Việt Nam.

CON KÌM NÓC

Xuất hiện trong văn hóa từ thế kỷ thứ 17 – 18 thời nhà Lê Trung Hưng (1533 - 1788) giai đoạn sau của nhà Hậu Lê. Thời kỳ kiến trúc có sự đổi mới, tiếp nối giá trị văn hóa trước đó nhưng cởi mở và phóng khoáng hơn. Nghệ thuật điêu khắc đạt đến đỉnh cao, thể hiện nhân sinh quan sống động. Cải cách và đổi mới kiến trúc từ cung điện và các công trình tôn giáo.



Kìm Nóc, Đầu Đao cũng phát triển vào thời kỳ này, đây là một loài linh vật của biển mang sức mạnh siêu nhiên. Chất liệu được dùng từ đất nung, ngày nay chủ yếu là xi măng. Quan niệm cho rằng khi Kìm Nóc đạp sóng sẽ có mưa rơi, có khả năng điều khiển thời tiết. Vì vậy nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phong thủy để bảo vệ công trình tránh lũ lụt và hỏa hoạn và cháy nổ. Kìm nóc hay tượng si mang hình tượng của đầu rồng hoặc đầu cá, miệng gậm chặt các góc của mái nhà, đuôi cong tròn hướng lên trên. 


Một số công trình còn kết hợp Kìm nóc chầu về biểu tượng mặt trăng hay hình tròn đại diện cho trời đất giữa mái nhà. Công trình chùa kết hợp Kìm Nóc chầu về chữ vạn hay bánh xe pháp… Ngoài việc tạo nên những hình điêu khắc trang trí đẹp mắt, thì con kìm nóc mang lại niềm tin mãnh liệt cho mọi người về sự tin tưởng mọi thế lực xấu đều không thể xâm phạm. Ngoài ra kết hợp với nhiều yếu tố âm dương (Kìm nóc chầu mặt nguyệt) tạo nên sự hài hòa, vững chãi cho các công trình, tạo nên vẻ đẹp uy nghi và giao hòa với nguồn năng lượng của vũ trụ. 

Kìm Nóc, Đầu Đao xuất hiện trong văn hóa dân gian người Việt gớp phần làm đa dạng tín ngưỡng tâm linh trong nghệ thuật điêu khắc, phản ánh mong ước của con người sống hài hòa với thiên nhiên, luôn được bảo vệ và che chở khỏi các thế lực tà ác xâm hại.

CHIM HẠC

Chim hạc từ lâu đã trở thành một hình tượng quen thuộc và đầy ý nghĩa trong văn hóa dân tộc Việt Nam. Được ví như "vua của loài chim," chim hạc không chỉ là biểu tượng của vẻ đẹp, sự thanh tao, thoát tục (tiên hạc), trường thọ mà còn mang trong mình những thông điệp sâu sắc về đời sống tâm linh và giá trị nhân văn.

Nguồn gốc của Chim Hạc trong văn hóa Việt


Trong văn hóa Á Đông: Trung Hoa và Nhật Bản, Chim Hạc là biểu tượng của sự trường thọ. Hạc vốn là Linh Vật của Đạo Gia, có khí chất của các bậc tiên nhân và xuất hiện rất nhiều trong các tác phẩm tranh vẽ, điêu khắc là vật cưỡi của những vị tiên. Q
ua hàng ngàn năm giao thoa và phát triển, hình ảnh chim hạc đã được "Việt hóa," trở thành biểu tượng gần gũi với văn hóa và tâm hồn người Việt. Chim hạc thường xuất hiện trong các họa tiết trang trí ở đình, chùa, và đồ thờ cúng như lư hương, bát hương, hay tranh dân gian.

Hình tượng của Chim Hạc

Chim hạc trong văn hóa Việt thường được khắc họa với dáng vẻ uy nghiêm, cánh rộng, cổ dài và dáng đứng thanh thoát. Hình ảnh hạc ngậm đèn hoặc đứng trên lưng rùa là một biểu tượng phổ biến, hàm ý sự kết hợp giữa "hạc" - biểu tượng của trời và "rùa" - biểu tượng của đất. Điều này thể hiện sự hòa hợp giữa âm và dương, giữa trời và đất trong quan niệm người Việt. GS Trần Lâm Biền - một chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa – dân gian, đã có những chia sẻ và lí giải về vấn đề này như sau:

“Nói về hình ảnh con hạc trong văn hóa của người Việt Nam, ông cho biết: "Con hạc đầu đội công lý, mắt biểu trưng cho mặt trời và mặt trăng, cánh là gió, lông là cây cỏ, còn chân có ý nghĩa là đất. Bởi vậy, đây là một linh vật biểu tượng cho không gian, cho bầu trời và lực dương.

Ngoài ra, những con hạc được thiết kế với chiếc mỏ há ra đang ngậm viên ngọc thể hiện sự trong sáng, còn biểu trưng cho đạo pháp. Thực chất hạc là con chim thiêng biết giảng về đạo lí.

Còn con rùa thuộc phần âm, biểu trưng cho đất. Đó vẫn là tư duy nông nghiệp, âm dương đối đãi tồn tại từ bao đời nay ở dân tộc Việt ta. Cho nên, hình ảnh hạc đứng trên mình rùa về mặt nào đó, chính là biểu tượng của sự trường tồn.”

Theo truyền thuyết rùa và hạc là đôi bạn thân. Mỗi khi trời mưa lớn, ngập úng, hạc không thể sống dưới nước nên rùa giúp hạc vượt vùng ngập úng ở nơi khô ráo. Ngược lại khi hạn hán, hạc giúp rùa đến nơi có nước. Điều này nói lên lòng chung thủy, tương trợ lẫn nhau những lúc khó khăn giữa những người bạn tốt, là một tấm gương sáng tong việc con người đối xử với nhau.

(Trong hình tượng hạc đứng trên lưng rùa, có một câu chuyện khác nói về lá phướn có biểu tượng con quạ ngậm lá phướn. Câu chuyện của người nông phu nuôi con rắn có liên quan đến hạc, rùa và quạ... cảm thấy nó xàm quá nên không đưa lên đây, bạn đọc có thể tham khảo thêm về "sự tích lá phướn").

Vai trò và ý nghĩa của Chim Hạc

Trường thọ

Vì tuổi thọ rất dài mà người ta cho rằng hạc là một loài chim tiên tượng trưng cho sự trường thọ. Trong cuốn sách cổ “Tướng hạc kinh” có nhắc đến “hạc thọ thiên tuế” hay “thọ bất khả lượng”. Hình ảnh thanh thoát và tuổi thọ cao của Hạc cũng là biểu tượng của những người tu tiên, pháp tu giúp tuổi thọ sánh ngang với trời đất. Vì vậy hình tượng chim hạc mang ý nghĩa trường thọ, trường tồn trong văn hóa tín ngưỡng. 

Chung thủy

Chim hạc là loài chung thủy, con trống và mái kết đôi và sống suốt đời bên nhau không thay đổi, nên chim hạc thường được bày trí theo cặp. Điều này tạo hạc trở thành biểu tượng của tình yêu bền chặt, sự gắn kết thủy chung và mối quan hệ gia đình rảnh khít. Trong hôn nhân, hình ảnh đôi hạc bên nhau vẫn gửi lời chúc tốt đẹp nhất cho một cuộc sống đôi lứa vững bền trọn đời.

Thanh cao và trí tuệ minh mẫn

Sự thanh thoát và phong cách vẻ ngoài cao quý của hạc đại diện cho sản phẩm chất thanh cao, tâm hồn trong sáng và trí tuệ vượt trội. Trong văn hóa, hạc thường gắn liền với hình ảnh các bậc hiền nhân, trí giả, biểu tượng cho sự minh mẫn, sáng suốt và tầm nhìn xa rộng.

Hài hòa, ấm êm và hạnh phúc

Hình ảnh hạc trong không gian tự nhiên tạo cảm giác yên bình, hài hòa với môi trường. Điều này có thể hiện khát một cuộc sống gia đình ấm cúng, hòa thuận và hạnh phúc viên mãn.

Ý nghĩa trong phong thủy

Trong phong thủy, hạc là biểu tượng mang lại sự may mắn, thịnh vượng và bình an. Việc đặt biểu tượng hạc hoặc tranh vẽ hạc trong nhà không chỉ giúp hóa giải khí mà còn kích hoạt năng lượng lành mạnh, tạo sự cân bằng và hài hòa cho không gian sống.

Hình ảnh con hạc không chỉ đẹp mà còn chứa đựng những giá trị sâu sắc, là biểu tượng cho những điều tốt đẹp và cao quý trong cuộc sống.

Chim Hạc trong đời sống hiện nay


Hình ảnh chim hạc, với ý nghĩa sâu sắc về trường thọ , chung thủy , và thanh cao , không chỉ dừng lại ở độ nét đẹp văn hóa mà còn được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hiện đại. Những sản phẩm phong thủy như tượng hạc, tranh sơn hạc hay các phụ kiện trang trí mang phong cách hạc đang trở thành lựa chọn yêu thích để làm đẹp không gian sống và công sở.

Trong kiến ​​trúc, biểu tượng chim hạc thường được đặt tại các vị trí trang trí quan trọng như phòng khách, bàn làm việc hay bàn thờ tiên tiên để cầu nguyện sức khỏe, trí tuệ và sự thịnh vượng. Trong thiết kế thời trang, họa tiết chim hạc được sử dụng trên trang phục, phụ kiện, mang đến vẻ đẹp vừa thanh thoát, vừa độc, có thể hiện tinh tế và đẳng cấp.

Không dừng lại ở đó, chim hạc vẫn được chọn làm món quà ý nghĩa trong những dịp đặc biệt như mừng thọ, khai tài hay lễ cưới, thay lời chúc về một cuộc sống an lành, hạnh phúc và viên mãn. Sự kết hợp giữa truyền thống giá trị và phong cách hiện đại đã giúp biểu tượng chim hạc tiếp tục lan tỏa thông điệp tốt đẹp trong nhịp sống hôm nay.


“Bạn có thích về chủ đề này và bạn muốn phần 2, Nam sẽ nói về linh vật nào? hãy chia sẻ ở phần bình luận dưới bài viết (nhấn thông báo cho tôi trước khi xuất bản bình luận để nhận cập nhật bình luận mới nhất), mỗi ý kiến của bạn là động lực dành cho tác giả. Nếu bạn thấy bài viết có giá trị hãy chia sẻ để nhiều người biết đến bài viết ! Chân thành cảm ơn sự đóng gớp của các bạn 


Tác giả: Nam DK
Biên soạn: từ các nguồn sưu tầm.




Đăng nhận xét

1 Nhận xét